Góc tư vấnNgày: 03-06-2021 bởi: Mã Thị Vân
TDS là gì và đồng hồ TDS thực sự đo gì
Chúng tôi nhận được khá nhiều câu hỏi về TDS / ppm và các phép đo TDS. Trong khi chúng tôi rất vui khi mọi người thực hiện các bước để tìm hiểu thêm về nước họ đang sử dụng, một số khác đã sử dụng máy đo TDS / ppm để đưa ra kết luận sai lầm về chất lượng nước. Trong bài viết này, chúng tôi trả lời các câu hỏi mà chúng tôi thường được hỏi nhất về phép đo TDS và máy đo TDS.
TDS là gì? Đo TDS / ppm Meter là gì?
TDS (Total Dissolved Solids) hay còn gọi là Tổng chất rắn hòa tan trong một lượng nước nhất định. TDS bao gồm các muối vô cơ. Các muối vô cơ phổ biến có trong nước là các khoáng chất như canxi, magie, kali và natri, trong số những chất khác. Bởi vì càng nhiều chất rắn hoặc ion như vậy trong nước, nó càng dẫn điện tốt hơn. Máy đo TDS thường định lượng độ dẫn điện này bằng micromet hoặc ppm. Cái sau là viết tắt của phần triệu , tức là số hạt rắn trên một triệu hạt hỗn hợp nước. Giá trị 40 ppm có nghĩa là từ một triệu hạt có 40 ion hòa tan và phần còn lại (= 999 960) là phân tử nước. Tùy thuộc vào địa chất của một khu vực, mức TDS / ppm tự nhiên có thể khác nhau.
TẠI SAO PHẢI ĐO TDS?
Đầu tiên, điều quan trọng là phải biết TDS thực sự là gì: Tổng chất rắn hòa tan . Sau khi nước rơi xuống đất dưới dạng mưa, nó sẽ hòa tan các khoáng chất có trong đá và đất mà nó đi qua hoặc đi qua. Khi nó hòa tan các khoáng chất này, chúng vẫn tồn tại trong nước ở các mức nồng độ khác nhau. Đây là một quá trình rất tự nhiên và nó giúp làm cho nước có vị "đúng" bằng cách tăng nhẹ độ pH của nước. Các khoáng chất phổ biến nhất được tìm thấy trong nước là Canxi, Magie và Natri.
Mô tả cấu tạo về bút TDS
Một số khu vực, mức độ của các khoáng chất này cao sẽ làm cho độ cứng của nước tăng lên, còn một số khu vực lại rất thấp. TDS của nước trong khoảng từ 100 - 150 mg/L, đây là khoảng rất tuyệt vời để sử dụng. Khi mức TDS xuống dưới mức này (khi các khoáng chất bị loại bỏ), nước có độ pH thấp hơn và trở nên có tính axit hoặc ăn mòn hơn. Điều này gây ra sự khác biệt đáng chú ý về hương vị của nước. Mức TDS trên 400 mg / L được coi là không uống được (đừng uống thứ đó).
Máy đo TDS / ppm không đo được gì?
Vì TDS / ppm là thước đo tổng hợp của các hợp chất tích điện trong nước, những thứ chưa tích điện như dầu máy, xăng, nhiều loại dược phẩm và thuốc trừ sâu không đo TDS / ppm được. Hầu hết các vấn đề liên quan đến chất lượng nước hiện nay trên toàn quốc, máy đo TDS / ppm không phát hiện PFAS trong nước uống. Ví dụ, chiếc ly bên trái trong hình ảnh tiêu đề của bài viết này chứa nước khử ion với Malathion (một loại thuốc trừ sâu hữu cơ) được hòa tan vào nó ở nồng độ cao hơn 100 lần so với mức cho phép của EPA đối với nước uống và đầu dò TDS / ppm là 000.
Mặc dù các kim loại độc hại này được tích điện khi hòa tan trong nước, máy đo TDS / ppm không cung cấp thông tin có ý nghĩa về sự hiện diện hoặc nồng độ của chúng trong nước. Có hai lý do chính giải thích cho vấn đề này:
Máy đo TDS / ppm là một phép đo không chọn lọc và không thể phân biệt giữa các ion khác nhau. Cần một thiết bị phức tạp hơn để thực hiện các loại phép đo đó. Ví dụ, bạn đo TDS nước của gia đình bạn và hiển thị giá trị 184. Giá trị 184 được đo bằng máy đo TDS này không phải là nồng độ chì hay sắt… mà là mức TDS tự nhiên của nước (chủ yếu là các khoáng chất như canxi, magie và natri).
Máy thử TDS không đủ nhạy để đo mức độ độc hại của chì, crom-6 hoặc asen, ngay cả khi chúng có trong mẫu. Điều này là do số đọc được hiển thị trên một máy đo TDS thông thường là phần triệu, trong khi những thứ như chì, crom-6 và asen độc hại ở nồng độ một phần tỷ (thấp hơn 1000 lần). Sử dụng đồng hồ TDS để đo nồng độ chì trong nước máy cũng giống như cố gắng sử dụng đồng hồ đo đường của ô tô để đo chiều cao của một đứa trẻ…. Đó là công cụ sai.
Không thể thực hiện các phép đo có ý nghĩa về chì và asen bằng máy đo TDS / ppm (hoặc bất kỳ thiết bị cầm tay nào khác). Chúng phải được đo bởi nhân viên được đào tạo trong các phòng thí nghiệm phân tích sử dụng thiết bị khoa học phức tạp hơn nhiều.
Cách sử dụng bút đo TDS
Bất kỳ ai giả định rằng nước có giá trị ppm bằng 0, tự động không có thuốc trừ sâu và dư lượng thuốc, thì sẽ không còn nữa. Tất cả các phép đo TDS, chỉ đơn thuần là số lượng ion trong nước. Hầu hết các loại thuốc trừ sâu, chất gây rối loạn hormone và dư lượng thuốc thường không có ion và không đo bằng đồng hồ TDS được.
Nói tóm lại: nước có giá trị ppm thấp hầu như không chứa muối và khoáng chất, nhưng có thể ẩn chứa một lượng lớn các hóa chất không ion. Do đó, kết quả của đồng hồ TDS không có nhiều ý nghĩa đối với chất lượng nước thực tế. Các phương pháp phân tích khác, hoặc phân tích nước của một phòng thí nghiệm có uy tín, có thể phù hợp hơn để tìm hiểu về chất lượng nước thực sự.
ĐIỀU GÌ XẢY RA VỚI NƯỚC KHI MỨC TDS CAO?
Hầu hết mọi người nghĩ về TDS là một yếu tố thẩm mỹ. Trong một nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới, một nhóm người thử nghiệm đã đưa ra kết luận sau đây về mức TDS thích hợp trong nước:
Hương vị của nước với các nồng độ TDS khác nhau;
Tuy nhiên, nồng độ TDS rất thấp đã làm cho nước có vị nhạt, điều này không mong muốn đối với nhiều người.
TDS trong nước bao nhiêu là đạt chuẩn?
Chỉ số TDS và những hiểu làm thường gặp?
Tăng nồng độ chất rắn hòa tan cũng có thể gây ra các ảnh hưởng kỹ thuật. Các chất rắn hòa tan có thể tạo ra nước cứng, để lại cặn và màng trên các thiết bị cố định và bên trong các đường ống nước nóng và nồi hơi. Xà phòng và chất tẩy rửa không tạo bọt nhiều với nước cứng như với nước mềm. Ngoài ra, lượng chất rắn hòa tan cao có thể làm ố đồ đạc trong nhà, ăn mòn đường ống và có vị kim loại. Nước cứng khiến các bộ lọc nước bị mòn sớm hơn, do lượng khoáng chất trong nước.