Giỏ hàng
Nguồn nước mặt là gì? Hiểu sâu hơn về nguồn nước mặt

Tin tứcNgày: 26-08-2020 bởi: Mã Thị Vân

Nguồn nước mặt là gì? Hiểu sâu hơn về nguồn nước mặt

Nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Nước chiếm 70% diện tích bề mặt Trái Đất nhưng chỉ 0,3% tổng lượng nước trên Trái Đất nằm trong các nguồn có thể khai thác được làm nước uống.

biểu đồ thể hiện lượng nước trên Trái đất

Dựa vào biểu đồ trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy nước mặn chiếm tới 97% lượng nước trên Trái Đất. Chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băngvà các mũ băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.

Trong bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết về nguồn nước mặt, giúp các bạn hiểu sâu hơn về loại nước này.

1. Khái niệm

Nguồn nước mặt (Gọi khác là nước bề mặt) được hiểu là nguồn nước có trên bề mặt Trái Đất như ao, hồ, sông, suối, nước ngập đất hay nước đại dương. Đây cũng có thể được gọi là nước xanh. 

nguồn nước mặt

Phần lớn nước này được tạo ra bởi lượng mưa và nước chảy từ các khu vực lân cận. Khi khí hậu ấm lên vào mùa xuân, tuyết tan chảy về các con sông và suối gần đó, góp phần tạo ra một phần lớn nước mặt. Mức nước mặt giảm đi do bay hơi, khi nước di chuyển vào lòng đất trở thành nước ngầm.

Bên cạnh việc được sử dụng cho nước uống, nước mặt còn được sử dụng để tưới tiêu, xử lý nước thải , chăn nuôi, sử dụng công nghiệp, thủy điện và giải trí. Theo ghi nhận của Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA), khoảng 68% nước cung cấp cho cộng đồng là từ nước mặt. Đối với báo cáo sử dụng nước của Cục khảo sát Địa Chất Hoa Kỳ (USGS), nước mặt được coi là nước ngọt khi nó chứa ít hơn 1.000 miligam mỗi lít (mL) chất rắn hòa tan.

2. Phân loại nguồn nước mặt

Có ba loại nước mặt chính:

Nước mặt vĩnh viễn (Lâu năm) là loại nước có quanh năm. Bao gồm nước sông, nước đầm và nước trong hồ.

Nước mặt bán vĩnh cửu (Phù du) là các vùng nước chỉ xuất hiện tại một số thời điểm nhận định trong năm bao googm các khu vực như lạch, đầm phá và hố nước.

Nước bề mặt do con người tạo ra là nước được chứa trong các hệ thống mà con người xây dựng, tạo ra. Đây sẽ là hồ, đạp và đầm lầy nhân tạo. Nguồn nước mặt được lấy từ sông, suối, hồ rồi chứa vào đập để sử dụng dưới dang thủy điện. Thủy điện là việc sử dụng nước mặt để sản xuất năng lượng phục vụ đời sống con người.

nước đập thủy điện

3. Tính chất của nước bề mặt

Có nhiều đặc tính quan trọng của nước bề mặt, bao gồm nhiệt độ, độ mặn , độ đục và mức độ các chất dinh dưỡng hòa tan. Chẳng hạn như oxy và carbon dioxide. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến khí hậu và sự đa dạng sinh học trong và xung quanh một vùng nước.

Nhiệt độ khoa học của các phân tử trong một chất. Nhiệt độ của nước bề mặt là ấm nhất ở trên cùng và nó trở nên lạnh hơn khi xuống sâu hơn

Ví dụ, ở đại dương sâu là những nơi cực kỳ lạnh và tối. Nhiệt độ nước bề mặt cũng thay đổi nhiều hơn theo mùa. Khi nói về nhiệt độ, một sự thật thú vị là nước biển không đóng băng ở 0 độ C. 

Độ mặn của nước, nó đo lượng natri hòa tan, kali và các muối khác trong nước. Độ mặn cao hơn dẫn đến nước đặc hơn, những khu vực có nhiều nước bốc hơi có độ mặn cao hơn và nước đặc hơn, vì khi nước bốc hơi sẽ để lại muối.

4. Tài nguyên nguồn nước mặt ở Việt Nam

Theo WB (Ngân Hàng Thế Giới), tài nguyên nước Việt Nam được đánh giá là nguồn tài nguyên phong phú nhưng không phải vô tận. Điều đó được minh chứng bằng con số cụ thể: Việt Nam có 11 lưu vực sông chính và gần 3500 con sông, lượng mưa trung bình năm lớn khoảng 2000 mm. Nước mặt và nguồn dự trữ nước dưới đất phong phú cung cấp nguồn tài nguyên nước đáng kể và phần lớn các nguồn tài nguyên này có thể khai thác, sử dụng. 

Sông Mê Công, Hồng – Thái Bình và Đồng Nai chiếm khoảng 80% tổng lượng tài nguyên nước Việt Nam. Sông Mê Công có diện tích lưu vực là 800.000 km2, bằng diện tích nước Pháp, chảy xuyên 6 quốc gia. Việt Nam chỉ chiếm 8% diện tích của toàn lưu vực sông Mê Công. Lượng nước chảy về Việt Nam khoảng hơn 5 tỷ m3, chiếm 57% tổng lượng nước mặt của Việt Nam và nhiều hơn tổng lượng nước của Philipin và Úc.


Sông Hồng – Thái Bình có diện tích lưu vực là 155.000 km2 và lượng chảy vào Việt Nam từ ngoài lãnh thổ  là 137 tỷ m3, nhiều hơn tổng lượng nước của Anh quốc. Lượng nước trung bình đầu người là 9.434 m3, mức cao hơn so với tiêu chuẩn của vùng và toàn cầu.

Tuy nhiên, phần lớn tài nguyên nước Việt Nam lại nằm ngoài khả năng quản lý của quốc gia vì 2/3 tổng lượng nước chảy vào từ quốc gia thượng nguồn. Do vậy, nguồn nước nội sinh của Việt Nam được đánh giá là thấp trong khu vực, mức bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 4.200 m3 so với con số trung bình là 4.900 m3 ở Đông Nam Á. Tài nguyên nước phân bố không đồng đều theo mùa, lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa mưa ngắn. Các con sông thường đầy nước vào mùa mưa nhưng lại khô hạn vào mùa khô. Cạnh đó, nguồn tài nguyên nước cũng phân bố không đều theo không gian.

Ngân Hàng Thế Giới cũng chỉ ra rằng, Việt Nam đã phát triển và khai thác nguồn tài nguyên quý giá này phục vụ lợi ích của người dân. Với hơn 7500 đập và hồ chứa, 4 triệu ha diện tích tưới, nông nghiệp là sinh kế của khoảng một nửa lực lượng lao động của đất nước và mỗi gia đình, đóng góp gần 1/5 thu nhập quốc gia. Thủy điện đã tạo ra khoảng 37% sản lượng điện của quốc gia. Đầu tư lớn đã tạo ra nguồn nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh cho các hộ gia đình.

Nước là tài nguyên quý giá nhưng không phải vô tận, vì thế chúng ta cần có biện pháp khai thác hợp lý. Nguồn nước mặt vô cùng quan trọng trong đời sống của con người, việc khan hiếm và thiếu nước sẽ ảnh hưởng và đe dọa rất lớn đối với chúng ta. Hiện nay nguồn nước mặt sông, hồ, suối đang bị ô nhiễm nặng điều này sẽ dẫn tới hậu quả nghiêm trọng trong tương lai. 

“Bảo vệ nguồn nước là bảo vệ chính cuộc sống của bạn”

Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết!


Hệ thống đại lý & show room của SWD

SWD - HÀ NỘI (Trụ sở)

SWD - SHOWROOM

SWD - ĐẠI LÝ HÀ NỘI

SWD - ĐẠI LÝ HÀ NỘI

SWD - ĐẠI LÝ HẢI PHÒNG

SWD - ĐẠI LÝ TP HỒ CHÍ MINH

SWD - ĐẠI LÝ THÁI NGUYÊN

SWD - ĐẠI LÝ QUẢNG NINH

0393208008