Tin tứcNgày: 09-03-2021 bởi: Mã Thị Vân
Nước nhiễm mặn là gì? Nguyên nhân và phương pháp xử lý nước nhiễm mặn
Ngày nay, biến đổi khí hậu là nguyên nhân khiến tình trạng hạn hán, mực nước biển dâng cao trở nên trầm trọng. Điều này khiến các khu vực ven biển phải đối mặt với vấn đề xâm nhập mặn kéo theo nhiều hệ lụy ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Theo khoa học, trái đất có 97% là nước mặn và 3% ít ỏi là nước ngọt. Hiện nay hiện tượng nước nhiễm mặn đang làm giảm lượng nước ngọt ở các tỉnh thành Việt Nam. Trong bài viết này chúng ta cùng đi tìm hiểu rõ hơn nguồn gốc của vấn đề nước nhiễm mặn.
Nước nhiễm mặn là gì?
Nước nhiễm mặn là khái niệm chỉ hiện tượng nước có nồng độ muối hòa tan chủ yếu là NaCl ( muối ăn) vượt quá mức (> 300 mg/lít) theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2009/BYT về chất lượng nước dùng cho sinh hoạt và ăn uống. Hàm lượng này thông thường được biểu diễn dưới dạng phần nghìn (ppt)/ phần triệu (ppm) /phần trăm (%)/ hoặc g/l.
Độ mặn của nước (Nguồn: Wikipedia)
Cách kiểm tra độ mặn của nước:
Theo tiêu chuẩn QC 01 được đưa ra bởi Bộ Y Tế, độ mặn cho phép trong nước sinh hoạt, ăn uống ở khu vực bình thường là 250mg/l trở xuống là an toàn; riêng khu vực ven biển và hải đảo là 300mg/l trở xuống. Do đó nếu thấy nước có vị mặn bất thường khả năng cao nước đã bị nhiễm mặn vì nước sạch cho sinh hoạt không bao giờ mặn, để chính xác hơn bạn nên tiến hành thử bằng các loại máy đo độ mặn có trên thị trường.
Nguyên nhân nước nhiễm mặn:
Do thiên nhiên:
- Hiệu ứng nhà kính khiến lượng băng hai cực tan nhanh đẩy mực nước biển dâng cao, xâm lấn vào đất liền, ảnh hưởng đến dòng nước ngầm các khu vực ven biển.
- Biến đổi thất thường của khí hậu khiến thay đổi tốc độ bổ sung lượng mưa cung cấp nước ngọt tự nhiên vào mạch ngầm cho đất.
Tình trạng xâm nhập mặn
Do con người:
- Nhiễm mặn do tưới tiêu: thông thường nước tưới được lấy trực tiếp từ các sông,.. Nước này thường chứa lượng khoáng lớn ( do nhận được từ các vùng đất khác nhau mà nó chảy qua). Khi tưới, vì một lí do nào đó, hoặc do tưới quá nhiều, lượng muối này không đươc cây trồng sử dụng hết, lại không bị rửa trôi đi nơi khác, nó sẽ tích lại…và ngày càng làm cho nguồn nước ngầm bị nhiễm mặn.
- Khai thác mạch nước ngầm gần biển dễ có khả năng nhiễm mặn cao hơn.
- Tình trạng xây dựng các đập thủy điện, khai thác nước đầu nguồn tăng cao gây thiếu hụt lượng nước đổ về hạ lưu, khiến nước biển xâm nhập vào những nơi có địa hình thấp, khi thủy triều dâng nước biển sẽ đổ ngược về các con sông làm cho nước sông bị nhiễm mặn.
Tác hại khi sử dụng nước nhiễm mặn:
Đối với con người:
- Sử dụng nước nhiễm mặn sẽ tác động không nhỏ tới sức khỏe, đặc biệt gia tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi thận. Lượng muối tích trữ lâu ngày sẽ biến thành chất độc gây ra tình trạng tắc động mạnh. Đồng thời muối có xu hướng hút nước khiến tế bào ngày càng bị teo nhỏ.
- Gây ra các bệnh ngoài da như ghẻ lở, hắc lào, viêm da,..
- Dùng chung nước nhiễm mặn với thuốc sẽ phản tác dụng khi vào cơ thể.
- Làm giảm hương vị món ăn khi nấu.
Đối với nông nghiệp, nông nghiệp:
- Sử dụng nước nhiễm mặn trong nông nghiệp làm giảm năng suất cây trồng và suy thoái chất lượng đất trồng trọt dẫn tới việc phải thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Lò hơi công nghiệp có thể đối mặt với hiện tượng bám cặn, tăng khả năng phát nổ khi sử dụng nước nhiễm mặn. Đồng thời làm giảm hiệu suất và tuổi thọ của máy móc.
- Đường ống và các thiết bị sinh hoạt trong nhà bị rỉ sét, đóng cặn, giảm tuổi thọ khi sử dụng nước có độ mặn thường xuyên.
Phương pháp xử lý nước nhiễm mặn:
- Phương pháp chưng cất nhiệt:
Phương pháp áp dụng nguyên lý: dùng nhiệt làm sôi nước nhiễm mặn, nước tinh khiết sẽ bay hơi và tích tụ thành dạng lỏng.
Ưu điểm: Có thể chưng cất với nước có nhiều độ mặn khác nhau.
Nhược điểm: Chỉ phù hợp áp dụng với quy mô nhỏ xử lý lượng nước không nhiều, với quy mô lớn sẽ tốn nguyên liệu đốt và thời gian.
- Phương pháp trao đổi ion:
Khử muối của nước bằng phương pháp trao đổi ion, sử dụng 2 bể lọc H-cationit và OH-anionit để xử lý. Khi lọc nước qua bể lọc H-Cationit, do kết quả trao đổi cation của muối hòa tan trong nước với ion H+ của hạt cationit, muối hòa tan trong nước sẽ chuyển thành các axit tương ứng:
RH + NaCl → RNa + HCl
2RH + Na2SO4 → 2RNa + H2SO4
2RH + Ca(HCO3)2 → R2Ca + 2CO2↑¬ + 2H2O
Sau khi đã được khử cation ở Bể H-Cationit, nước tiếp tục qua bể lọc OH-anionit. Tại đây, hạt anionit sẽ hấp thụ từ nước các anion của axit mạnh như Cl-, SO42- (Khí cacbonic được khử ra khỏi nước bằng phương pháp làm thoáng trước khi cho vào bể OH-anionit) và nhả vào nước một số lượng tương đương anion OH-.
Ưu điểm: Đảm bảo được chất lượng đầu ra.
Nhược điểm: Tốn chi phí và khó vận hành.
- Phương pháp thẩm thấu ngược:
Phương pháp lọc nước qua màng lọc RO. Trong đó nước biển bị ép qua màng ở áp suất cao. Màng chỉ cho phép các phân tử nước đi qua và ngăn lại tất cả hóa chất hòa tan trong nó.
Xử lý nước nhiễm mặn bằng phương pháp thẩm thấu ngược
Ưu điểm: Phương pháp có giá thành rẻ hợp lý với các nhu cầu của gia đình và công nghiệp
Nhược điểm: Dễ bị tắc trong quá trình sử dụng
Xem thêm: Bản chất của nước lợ
Trên đây là một số thông tin về nước nhiễm mặn. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ về khái niệm “nước nhiễm mặn” và các phương pháp xử lý tình trạng này.